Quy chuẩn OBD2 là để cho các mã lỗi trên xe hơi đều có thể đưa ra các lỗi cơ bản cho người dùng. Các hiệp đoàn kỹ sư ô tô như SEA, Euro, Nhật bản trong ngành ô tô đều cố gắng đưa ra những mã lỗi riêng của mình, làm cho hệ thống mã lỗi ngày càng nhiều thêm.
Số lượng mã lỗi của xe tổng quang hiện tại là hơn 5 000 + mã lỗi, chưa kể các mã lỗi của riêng của hãng.
Dưới đây là công thức của mã lỗi xe hơi.
1) Ký tự đầu tiên:
P - Powertrain (Bộ phận khởi động): bánh lái, động cơ, hộp số, cần số...
B - Body ( Thân xe, bao gồm luôn điều hòa (A/C) và Túi khí)
C - Chassis: Khung gầm, bao gồm luôn hệ thống chống bó phanh ..
U - Undefined: Những hệ thống gắn thêm, hoặc mạng trên xe (Wiring Bus/ UART).
2) Ký tự thứ hai:
0 - Ý nói mã lỗi thuộc quy chuẩn theo SEA, hay còn gọi là mã lỗi tổng quát
1 - Mã lỗi do hãng sản xuất đưa ra khi danh mục lỗi của họ không có trong SEA.
2 - Mã lỗi do hãng sản xuất đưa ra.
3 - Mã lỗi riêng.
3) Ký tự thứ ba: chỉ ra cụ thể bộ phận phát sinh mã lỗi.
1 - Bộ đo lường nhiên liệu & không khí.
2 - Bộ đo lường nhiên liệu & không khí. (Mạch phun).
3 - Hệ thống đánh lửa (hoặc có lỗi không đánh lửa được).
4 - Bộ phận kiểm soát khí thải bổ sung.
5 - Bộ phận kiểm soát tốc độ xe và thời gian dừng.
6 - Mạch tính hiệu đầu ra máy tính.
7,8,9 - Khung gầm (Cần số)
A,B,C - Giành cho bộ phận Đẩy của dòng xe Hybrid.
4) Ký tự thứ tư và thứ 5:
từ 01 -> 99: Mô tả chi tiết lỗi, chỉ định từng bộ phận.
Như vậy ta thấy:
Ký tự đầu là chỉ ra hệ thống đang bị lỗi
Ký tự hai là chỉ ra nhóm lỗi
Ký tự thứ ba là bộ phận
Ký tự 4 - 5 là chỉ thị đích danh từng mục.
Nhờ vậy thông qua các lỗi người đọc mã sẽ biết đang có vấn đề trực diện nằm ở đâu và làm cách sửa tương ứng.
Thông tin thêm bạn có thể tham khảo ở trang web: https://en.wikipedia.org/wiki/On-board_diagnostics
Số lượng mã lỗi của xe tổng quang hiện tại là hơn 5 000 + mã lỗi, chưa kể các mã lỗi của riêng của hãng.
Dưới đây là công thức của mã lỗi xe hơi.
![]() |
Giới thiệu tổng quan mã lỗi OBD2 |
P - Powertrain (Bộ phận khởi động): bánh lái, động cơ, hộp số, cần số...
B - Body ( Thân xe, bao gồm luôn điều hòa (A/C) và Túi khí)
C - Chassis: Khung gầm, bao gồm luôn hệ thống chống bó phanh ..
U - Undefined: Những hệ thống gắn thêm, hoặc mạng trên xe (Wiring Bus/ UART).
2) Ký tự thứ hai:
0 - Ý nói mã lỗi thuộc quy chuẩn theo SEA, hay còn gọi là mã lỗi tổng quát
1 - Mã lỗi do hãng sản xuất đưa ra khi danh mục lỗi của họ không có trong SEA.
2 - Mã lỗi do hãng sản xuất đưa ra.
3 - Mã lỗi riêng.
3) Ký tự thứ ba: chỉ ra cụ thể bộ phận phát sinh mã lỗi.
1 - Bộ đo lường nhiên liệu & không khí.
2 - Bộ đo lường nhiên liệu & không khí. (Mạch phun).
3 - Hệ thống đánh lửa (hoặc có lỗi không đánh lửa được).
4 - Bộ phận kiểm soát khí thải bổ sung.
5 - Bộ phận kiểm soát tốc độ xe và thời gian dừng.
6 - Mạch tính hiệu đầu ra máy tính.
7,8,9 - Khung gầm (Cần số)
A,B,C - Giành cho bộ phận Đẩy của dòng xe Hybrid.
4) Ký tự thứ tư và thứ 5:
từ 01 -> 99: Mô tả chi tiết lỗi, chỉ định từng bộ phận.
Như vậy ta thấy:
Ký tự đầu là chỉ ra hệ thống đang bị lỗi
Ký tự hai là chỉ ra nhóm lỗi
Ký tự thứ ba là bộ phận
Ký tự 4 - 5 là chỉ thị đích danh từng mục.
Nhờ vậy thông qua các lỗi người đọc mã sẽ biết đang có vấn đề trực diện nằm ở đâu và làm cách sửa tương ứng.
Thông tin thêm bạn có thể tham khảo ở trang web: https://en.wikipedia.org/wiki/On-board_diagnostics
Nhận xét
Đăng nhận xét